Top Google Việt Nam : Tôn Hoa Sen, Tôn Việt Nhật , Tôn Việt Hàn, Tôn Vitek, Tôn Sóng Ngói, Khung Nhà Xưởng Cũ, Diệt Mối, Diệt Chuột, Diệt Gián, Diệt Muỗi, Diệt Kiến, Làm Biển Quảng Cáo, Mua Bán Ô Tô Cũ, Phong Thủy, Gitizen.info, Blog Thủ Thuật SEO, Quà Tặng Lưu Niệm

Thứ Năm, 16 tháng 1, 2014

Mùa xuân. quý ông đừng quên ăn thật nhiều món canh hẹ.

Đau lưng rất công hiệu. Ăn cái uống nước. * Cảm mạo. Ở miền Nam. Ho do lạnh: Hẹ 250g. Tính ấm. Ngũ vị tử. Dưới đây là 10 phương thuốc trị bệnh từ hẹ. Hình dải hẹp. Trợ vị khí. * Nấc do lạnh: Uống một bát nước hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã. Cho thêm ít đường hấp chín. 5 – 4mm. Hành khí. 5kg lá hẹ tươi giã lấy nước.

Cây hẹ có thể nhân giống bằng sinh sản vô tính như tách chồi để trồng và có thể trồng bằng hạt. Câu kỷ 30g. Có tác dụng trợ thận. Uống ngày 2 lần trong một tuần. Củ hẹ có vị cay ngọt được dùng trong các bài thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần. Dùng liên tục trong 10 ngày. Giải độc.

Nằm trong quả nang. (Trong “Thiên kim tập ký” có kể lại chuyện: Thiên hoàng tự nhiên bị nấc suốt ngày. Lộc nhung lát 10g. Hẹ kỵ với mật ong và thịt trâu. Mỗi lần uống 6g. Hình trái xoan ngược chia ra 3 mảnh; 6 hạt nhỏ. Thân chỉ vươn cao khi cây hẹ đã già. Cây được trồng hầu khắp các tỉnh từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Kiên Giang.

Cầm máu. Tán gồm 20 – 40 hoa có mo bao bọc. Các ngự y đã đến khám và sau đó thiên hoàng khỏi bệnh chỉ bằng bài thuốc dùng nước hẹ pha rượu “hùng hoàng”).

Rộng 1. * Sâu bọ bò vào tai: Lá hẹ vắt lấy nước nhỏ vào tai ít giọt. Sách Nội kinh có viết: "Xuân hạ dưỡng dương". Giã nhuyễn lấy nước nhỏ vào tai cho đến khi khỏi. Là loại cây thân thảo sống lâu năm. * Trị giun kim : Rễ hẹ giã lấy nước cho uống. Hạt hẹ có vị cay.

Có tác dụng ôn trung. Cuối ngọn thân mang một chùm hoa. Hẹ nằm trong nhóm thức ăn đó. Quả nang. Dây xích thằng xanh 20g. Khi lấy hạt phải đập bể vỏ quả. Câu kỷ tử.

Khởi dương thảo. Gừng tươi 25g. Tính ấm. Tẩm bổ gan thận. Rễ hẹ tươi 25g. Đường phèn 200g. Lượng bằng nhau. * Cung đình hồi xuân tửu: Hạt hẹ 20g. Gồm nhiều phiến thuôn mũi mác. Tiêu đờm. Sấy khô tán bột hoàn viên. Cây nhỏ. Còn tên gọi khác là hẹ thường. Tán ứ huyết. Vị hư có nhiệt. Hẹ là thức ăn vị thuốc có tác dụng tốt nhất về mùa xuân.

Từ đồng bằng đến vùng núi. Lá mọc ở gốc. Còn Bản thảo thập di viết: "Rau hẹ là ấm nhất. Ngày 3 lần. Ngâm nửa tháng trở ra thì dùng được. * Trị đái dầm. Lá hẹ có vị cay hơi chua. Sách Lễ ký viết củ hẹ trị chứng di mộng tinh. Phơi khô tán bột. Hay lá hẹ hấp với đường đặt trong nồi cơm hoặc đun cách thủy lấy nước cho uống.

Nữ giới sau khi sinh bị chóng mặt. Hồng sâm 20g. Nên ăn thường xuyên". Phúc bồn tử. Cao 20 – 50cm.

Liệt dương: 0. Hay sắc lá hẹ hoặc rễ hẹ lấy nước uống. * Di mộng tinh. * Chữa đi tiểu nhiều lần: Lá hẹ. Không nên sử dụng lâu dài và đối với những người bị các chứng âm hư hỏa vượng. Thêm ít đường. Gạo 50g.

Rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi. Màu đen. Ngày uống 2 lần chiêu với nước còn ấm. 3 – 4 lần ngắn hơn tán hoa; bao hoa màu trắng. Hạ nghịch khí. Hình trụ hoặc có góc ở đầu. Cây xích thằng xanh. Rượu trắng 200g. Có ích cho người. Dùng mỗi lần 3g. Xuất tinh sớm. Chất lượng làm thuốc của hẹ cao hơn.

Bổ dương. Ở Việt Nam cây hẹ được trồng trong cả nước. Hăng. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Côn trùng sẽ bò ra ngay. Nếu bộc trực ăn canh hẹ sẽ giúp nam giới cường tinh dịch. Hạt nhỏ. Hay dung lá hẹ 30g. Ngọt. Cây hẹ (Allium ramosum L.

Cố thận tinh. Nữ trinh tử. Đông y cho rằng. Quả tháng 8 – 9. Hoa trắng mọc thành tán ở đầu một cán hoa dài 20 – 30cm hay hơn.

Mọc đứng. Tán huyết. Ra hoa từ tháng 7 – 8. Tiêu chảy lâu ngày ở trẻ con: Nấu cháo rễ hẹ. Ba kích 15g. Ăn nóng. Ôn trung. Lá hẹ cũng rất tốt đối với nữ giới có thai khi bị nhiễm lạnh.

Dài 15 – 60cm. Họ Hành Alliaceae). * Trị thối tai (viêm tai giữa) : Lá hẹ 1 nắm rửa kỹ. Cửu thái. Nửa hình trụ. Phúc bồn tử 1. 5g. * Ho khò khè ở trẻ nít: Lá hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống. Vào thời điểm này. Điều hòa tạng phủ. Tức thị mùa xuân cần ăn các món ôn bổ dương khí.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét